Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 12 thẩm định và phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND. Cụ thể, trong thời hạn 5 ngày làm việc (quy định cũ 3 ngày) kể từ ngày nhận được đầy đủ 2 bộ hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót theo quy định thì trong thời hạn 3 ngày làm việc (quy định cũ 2 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị thường trực HĐND bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc (quy định cũ 7 ngày) kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thẩm định (kèm theo hồ sơ đề nghị của thường trực HĐND), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp tỉnh; chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp tỉnh; chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện không phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu HĐND tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Nghị định bổ sung khoản 4 Điều 11 bầu thành viên UBND. Cụ thể, ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện đang là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thì không phải thực hiện lại quy trình bổ nhiệm người đó vào chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp; trường hợp đến thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại thì thực hiện quy trình miễn nhiệm chức danh ủy viên UBND theo quy định tại Nghị định này vào kỳ họp HĐND gần nhất.