Phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

98

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số
1748/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu chung của Chiến lược là phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế
kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo
an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực quốc gia và các nhu cầu khác
của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống
cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân 2,2 – 2,5%/năm
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng
trọt bình quân 2,2 – 2,5%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp
chế biến sản phẩm trồng trọt bình quân 8-10%/năm.
Tỷ lệ diện tích sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP và tương
đương…) 10 – 15%, trồng trọt hữu cơ 1%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được
sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30 – 35%.
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt trên 26 tỷ USD. Giá trị
sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 150 – 160 triệu đồng.
Phấn đấu đến năm 2050, trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại
thuộc nhóm đứng đầu khu vực và thế giới. Các sản phẩm ngành trồng trọt được
sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an
toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường. Việt Nam là một trung tâm chế
biến sâu của nông nghiệp thế giới.
Giữ ổn định diện tích 3,56 triệu ha đất trồng lúa
Về định hướng phát triển một số cây trồng chủ lực, Chiến lược xác định
phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ
tầng giao thông, thủy lợi, hậu cần logistics.
Giữ ổn định diện tích 3,56 triệu ha đất trồng lúa, trong đó đất chuyên
trồng lúa nước 3,0 triệu ha, sản lượng trên 35 triệu tấn thóc, làm nòng cốt bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến, dự trữ và
xuất khẩu. Trong đó, lùa đặc sản, chất lượng cao chiếm 85 – 90%, lúa sử dụng
cho chế biến chiếm 10 – 15%.

Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn
Đối với rau, trên cơ sở phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu để
tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang
tăng nhanh trong nước và xuất khẩu.
Xây dựng các cụm liên kết gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ rau tại các
địa phương, các vùng có sản lượng rau lớn. Phát triển các vùng sản xuất rau an
toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam
Đẩy mạnh tái canh, ghép cải tạo đến năm 2025 đạt 107 ngàn ha cà phê
bằng giống mới năng suất, chất lượng cao; phát triển cà phê đặc sản đến năm
2030 diện tích 11.500 ha, sản lượng khoảng 5.000 tấn.
Áp dụng rộng rãi kỹ thuật tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, trồng xen, cây
chắn gió, cây che phủ, tủ gốc và tạo cảnh quan cà phê; từng bước áp dụng cơ
giới hóa khâu thu hoạch và sản xuất cà phê chứng nhận. Thúc đẩy nhanh việc
cấp mã số vùng trồng, truy suất nguồn gốc.
Đẩy mạnh chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm cà phê, đặc biệt chế biến
sâu gia tăng giá trị và tạo sự khác biệt của cà phê Việt Nam gắn với xây dựng và
phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam.
Thâm canh tăng năng suất cao su lên 1,8 – 2 tấn mủ/ha
Bên cạnh đó, khai thác lợi thế tiềm năng về đất đai, khí hậu, lao động của
các tiểu vùng để phát triển cây cao su đạt hiệu quả kinh tế cao theo hướng phát
triển bền vững, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thâm canh tăng
năng suất cao su lên 1,8 – 2 tấn mủ/ha.
Tập trung quản lý quy mô phát triển hồ tiêu phù hợp nhu cầu thị trường.
Giảm một phần diện tích không phù hợp trồng hồ tiêu, diện tích hồ tiêu già cỗi,
bị bệnh hại nặng sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu chọn tạo
và chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh có năng suất, chất lượng và chống chịu
sâu bệnh hại, xây dựng cơ cấu giống phù hợp thị trường tiêu thụ cho từng vùng
sinh thái. Ưu tiên giải pháp trồng xen nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ổn định diện tích trồng điều, chú trọng trồng thay thế, ghép cải tạo và
trồng mới cây điều bằng giống mới, năng suất, chất lượng cao. Áp dụng đồng bộ
các tiến bộ kỹ thuật thâm canh điều như đốn tỉa tạo tán, tưới nước tiết kiệm, xử
lý ra hoa, khai thác đa giá trị trên vườn điều, trồng xen, nuôi xen; đưa năng suất
bình quân 15 – 17 tạ/ha.
Tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập
trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển
các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ. Ưu tiên phát triển một số cây ăn quả
có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như xoài, chuối, thanh long, dứa,…/.

Cong TTĐTCP