Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1745/QĐ-TTg phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Quan điểm quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức không gian phát
triển theo hướng mô hình đô thị trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn,
phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di
sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; gắn với các hành
lang Bắc – Nam và hành lang kinh tế Đông – Tây, hành lang kinh tế đô thị hướng
biển và thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại, thông minh, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị thông
minh, thuỷ lợi và phòng chống thiên tai, hạ tầng các khu chức năng. Đẩy mạnh
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế.
Đồng thời, phát huy các tiềm năng, lợi thế so sánh, vị trí chiến lược – cửa
ngõ của hành lang kinh tế Đông – Tây với văn hóa, lịch sử đặc sắc, phong phú,
trọng tâm là di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được UNESCO công nhận
cùng nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng với Sông Hương Núi Ngự, đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai; sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên, phát
triển hài hòa với cảnh quan tự nhiên, bảo tồn hệ sinh thái rừng đầu nguồn, chủ
động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát huy vai trò, vị
thế là đô thị trung tâm; trung tâm văn hóa, du lịch; y tế; khoa học và công nghệ;
giáo dục và đào tạo của vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, cấp quốc
gia, khu vực Đông Nam Á, quốc tế.
Đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 9 –
10%/năm
Mục tiêu tổng quát đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố
trực thuộc trung ương; đến năm 2030 là đô thị di sản đặc trưng của Việt Nam;
một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa,
du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao;
trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước; quốc phòng, an ninh được đảm bảo
vững chắc; đời sống vật chất và tinh thần người dân đạt mức cao.
Thừa Thiên Huế đặt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 9 – 10%/năm, trong đó: Nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,5 – 4%/năm; công nghiệp xây dựng 10 -11%/năm; dịch vụ 11,5 –
12,5%/năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 5 – 7%; công
nghiệp xây dựng chiếm khoảng 33 – 35%; dịch vụ chiếm khoảng 54 – 56% và
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 7 – 8%. GRDP bình quân đầu người đạt
6.000 USD. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70%. Thuộc nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index),
Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI);
Chỉ số chuyển đổi số (DTI).
Tỷ lệ tăng dân số bình quân đạt 1,38%/năm; đến năm 2030 dân số toàn
tỉnh đạt khoảng 1.300.000 người; diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng
33 m 2 sàn/người; số bác sỹ/1 vạn dân là 19 – 20 bác sỹ; số giường bệnh/1 vạn
dân là 120 – 121 giường; tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,1%; tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%; tỷ
lệ người dân có thẻ bảo hiểm 100%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.
Các khâu đột phá phát triển Thừa Thiên Huế
Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định các khâu đột phá phát triển
gồm: Phát triển hệ thống đô thị di sản kết hợp đô thị hiện đại, thông minh trên
nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản; phát huy lợi thế đô thị ven biển gắn
với vị thế 04 trung tâm của vùng và cả nước với quy mô lớn, có sức cạnh tranh
cao về kinh tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
– xã hội đồng bộ, hiện đại; trọng tâm ưu tiên phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin, viễn thông, hạ tầng giao thông chiến lược, cảng biển và dịch vụ cảng biển,
hạ tầng logistics, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng đô thị. Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh.
Phát triển bền vững kinh tế biển, đầm phá; xây dựng Thừa Thiên Huế trở
thành một trong những trung tâm kinh tế biển mạnh của cả nước, là cực tăng
trưởng, động lực phát triển của vùng động lực miền Trung và cả nước với hệ
thống cảng biển nước sâu Chân Mây đồng bộ, hiện đại gắn với phát triển chuỗi
khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị biển – đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đặc
sắc của khu vực.
Phát huy vai trò động lực quan trọng của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng
Cô trong phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của vùng; đẩy nhanh tăng trưởng
công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp sản xuất điện từ nguồn năng
lượng xanh (LNG, năng lượng tái tạo,…); ưu tiên thu hút các dự án lớn sử dụng
công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất
và cung ứng toàn cầu, có khả năng dẫn dắt, hình thành hệ sinh thái các ngành
kinh tế trọng điểm.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả trong bảo tồn di sản Cố đô Huế, chuyển hóa
hữu hiệu tài nguyên văn hoá, lịch sử, thiên nhiên thành động lực tăng trưởng,
phát triển công nghiệp văn hóa, xây dựng hệ sinh thái dân sinh, văn hóa, lịch sử
và tự nhiên hấp dẫn; bồi đắp, phát huy giá trị con người xứ Huế làm nền tảng và
nguồn lực phát triển bền vững.
Ba trung tâm đô thị
Theo quy hoạch vừa được phê duyệt, Thừa Thiên Huế có 3 trung tâm đô
thị:
Đô thị trung tâm gồm thành phố Huế (được chia thành 2 quận: quận phía
Bắc sông Hương, quận phía Nam sông Hương), quận Hương Thủy, thị xã
Hương Trà; trong đó quận phía Bắc sông Hương, quận phía Nam sông Hương là
trung tâm vùng, là đô thị di sản, giữ vai trò động lực phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh, Trung tâm hành chính chính trị, văn hóa, du lịch, thể dục thể thao, y tế,
giáo dục, khoa học công nghệ; quận Hương Thủy phát triển đô thị sân bay gắn
với cảng hàng không quốc tế Phú Bài, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
động lực; thị xã Hương Trà là đô thị vệ tinh;
Đô thị vùng Tây Bắc: Thị xã Phong Điền – Quảng Điền – A Lưới, trong
đó khu vực đô thị trung tâm là đô thị Phong Điền gắn với cảng Điền Lộc, khu
công nghiệp Phong Điền phát triển đô thị công nghiệp là động lực phía bắc của
tỉnh; là cửa ngõ phía Bắc kết nối với các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và các
nước thuộc tiểu vùng sông Mekong;
Đô thị Vùng Đông Nam: huyện Phú Vang, huyện Phú Lộc, huyện Nam
Đông, trong đó phát triển khu vực Chân Mây trở thành đô thị loại III – một thành
phố thông minh, hiện đại gắn với Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tạo động lực
phát triển đột phá của vùng, cửa ngõ phía Nam kết nối với Đà Nẵng, cửa ngõ ra
biển các nước thuộc hành lang kinh tế Đông – Tây. Có hệ thống hạ tầng giao
thông đường cao tốc La Sơn – Túy Loan; cảng biển nước sâu Chân Mây phục vụ
đón khách du lịch, vận chuyển hàng hóa quy mô lớn. Phát triển đô thị biển gắn
với đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.
Ba hành lang kinh tế
Hành lang kinh tế Bắc – Nam gắn với quốc lộ 1 là trục chính, cao tốc Bắc
Nam (Cam Lộ – La Sơn – Tuý Loan), quốc lộ 49 B và đường ven biển gắn với
hành lang kinh tế ven biển;
Hành lang kinh tế Đông – Tây: kết nối liên thông 3 Cụm Cảng biển phía
Đông (gồm: Chân Mây, Thuận An, Phong Điền) với 02 cặp cửa khẩu biên giới
Việt Lào ở phía Tây (gồm: A Đớt/Tà Vàng và Hồng Vân/Cô Tài) thông qua các
quốc lộ (49, 49D, 49E, 49F); gắn đường Hồ Chí Minh (kết nối các tỉnh vùng
động lực miền Trung và Tây Nguyên) kết nối các nước Lào, Myanma, Thái Lan.
Trong đó, ưu tiên đầu tư đường 71 từ cảng Phong Điền đến Cửa khẩu Hồng Vân
thông qua quốc lộ 49F;
Hành lang kinh tế đô thị hướng biển và thúc đẩy liên kết vùng với Quảng
Trị và thành phố Đà Nẵng: Trục chính là đường ven biển, phát triển các tuyến
đường tỉnh, các tuyến giao thông hiện đại (tàu điện, đường sắt tốc độ cao) hướng
đô thị biển; kết nối thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các đô thị
ven biển.
Ba trung tâm động lực tăng trưởng
Thừa Thiên Huế xác định 3 trung tâm động lực tăng trưởng. Trong đó,
Quần thể di tích, di sản Cố đô Huế với khu công nghệ thông tin tập trung, khu
công viên khoa học tại khu vực đô thị trung tâm: Hình thành trung tâm văn hóa,
du lịch lớn, đặc sắc của khu vực với các điểm đến, sản phẩm du lịch đẳng cấp,
khác biệt gắn với văn hóa – di sản; phát triển sản xuất phần mềm, dịch vụ công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh, nền tảng
số, dữ liệu số, hạ tầng số tại khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm phát
triển công nghiệp văn hóa, các tổ hợp trình diễn nghệ thuật, hệ thống bảo tàng,
trung tâm hoạt động, triển lãm thương mại, EXPO chuyên đề, trung tâm hội nghị
quốc tế và học thuật toàn cầu;
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô: Xây dựng Cảng Chân Mây trở thành
cảng container, cảng du lịch, là trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm du
lịch, nghỉ dưỡng đẳng cấp quốc tế; gắn với Cảng Liên Chiểu Đà Nẵng và hệ
thống đấu nối giao thông quốc gia với các đường bộ trở thành trung tâm
logistics xanh của vùng và quốc gia; cung cấp và sử dụng năng lượng sạch làm
cơ sở hình thành đô thị Chân Mây và các khu chức năng trong Khu kinh tế;
Khu công nghiệp Phong Điền: Phát triển khu công nghiệp, hình thành đô
thị công nghiệp phía Bắc kết nối với tỉnh Quảng Trị. Xây dựng trung tâm phát
triển ngành dệt may, phát triển công nghiệp thời trang; công nghiệp chế biến,
khai thác khoáng sản, hóa dầu;… Các nhà máy trong khu công nghiệp được định
hướng chuyển đổi sử dụng năng lượng xanh, tiết kiệm.
Cong TTĐTCP