Nghị định về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

34

Chính phủ ban hành Nghị định số 77/2023/NĐ-CP về quản lý nhập khẩu hàng
hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(Hiệp định CPTPP).
Theo quy định, hàng hóa tân trang là sản phẩm:
– Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định
này; và
– Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi; và
– Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa
đó khi chưa qua sử dụng; và
– Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa
đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc
tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua
sử dụng; và
– Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại
hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
Nhãn hàng hóa tân trang phải có cụm từ "Hàng hóa tân trang" có thể đọc
được bằng mắt thường
Nghị định quy định rõ, hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp
ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.
– Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.
– Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật
chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó,
tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin
mạng, đo lường, bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác.
Nghị định nêu rõ, khi đưa ra lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn
phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng tiếng Việt cụm từ "Hàng hóa tân trang"
ở vị trí và với kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường.
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang có thời hạn không ít hơn 12 tháng
Hàng hóa tân trang chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép của bộ
quản lý chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định này (cơ
quan cấp giấy phép).
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang bao gồm:
– Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng.
– Giấy phép nhập khẩu có thời hạn.
Nghị định quy định Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng được cấp cho hàng hóa
tân trang trong những lần đầu mà hàng hóa này nhập khẩu vào Việt Nam.
Hàng hóa tân trang cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng và thuộc cùng
doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp giấy phép nhập khẩu theo

Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Văn phòng Chính phủ : 080.44818 – 080.49195 – 080.43830
Fax: 080.43.829 – Email: thongtinbaochi@chinhphu.vn – Địa chỉ: Số 16 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội
lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu
khác nhau), sẽ được chuyển sang chế độ giấy phép nhập khẩu có thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu có
thời hạn nhưng không ít hơn 12 tháng.
Giấy phép nhập khẩu có thời hạn không hạn chế số lượng hàng hóa tân trang
nhập khẩu theo giấy phép trong thời hạn hiệu lực của giấy phép.
Thủ tục nhập khẩu hàng hóa tân trang
Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân
trang nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan các văn bản sau:
– Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP (nộp hoặc xuất
trình theo quy định pháp luật).
– Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang hoặc văn bản cho phép nhập khẩu
hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (xuất trình bản chính).
– Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp luật Việt Nam và pháp luật
chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng chủng loại khi thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu (nộp hoặc xuất trình theo quy định pháp luật).

Cong TTĐTCP